BÀI 2. PHƯƠNG TRÌNH ĐƯỜNG THẲNG TRONG KHÔNG GIAN
Lorem ipsum dolor sit amet, consectetur adipiscing elit.
Lorem ipsum dolor sit amet, consectetur adipiscing elit.
Lorem ipsum dolor sit amet, consectetur adipiscing elit.
Lorem ipsum dolor sit amet, consectetur adipiscing elit.
Lorem ipsum dolor sit amet, consectetur adipiscing elit.
Lorem ipsum dolor sit amet, consectetur adipiscing elit.
CÁC VÍ DỤ MINH HỌA
Cho phương trình tham số của một đường thẳng: $x=1+2t,\; y=-1+3t,\; z=4 - t$. Hãy tìm tọa độ vectơ chỉ phương và một điểm thuộc đường thẳng.
Lời giải:
So sánh với dạng tham số chuẩn $x=x_0+at,\;y=y_0+bt,\;z=z_0+ct$. Ta nhận được:
Vectơ chỉ phương $\mathbf{v}=(a,b,c)=(2,3,-1)$.
Một điểm thuộc đường thẳng (lấy tại $t=0$) là $P(1,-1,4)$.
Viết phương trình tham số của đường thẳng biết điểm $A(2,0,-1)$ và vectơ chỉ phương $\mathbf{v}=(1, -2, 3)$.
Lời giải:
Phương trình tham số: $$x = 2 + 1\cdot t,\quad y = 0 - 2\cdot t,\quad z = -1 + 3\cdot t,\quad t\in\mathbb{R}.$$ Hoặc viết vectơ: $\; \vec r = (2,0,-1) + t(1,-2,3)\,.$
Viết phương trình tham số của đường thẳng đi qua hai điểm $A(1,2,0)$ và $B(3,-1,4)$.
Lời giải:
Vectơ chỉ phương $\overrightarrow{AB}=B-A=(3-1,\,-1-2,\;4-0)=(2,-3,4)$.
Chọn điểm $A$ làm điểm mốc, phương trình tham số: $$x=1+2t,\quad y=2-3t,\quad z=0+4t,\quad t\in\mathbb{R}.$$ Hoặc $\vec r=(1,2,0)+t(2,-3,4)$. Điểm $A$ hoặc $B$ đều đúng.
Viết phương trình tham số của đường thẳng đi qua điểm $P(1,2,3)$ và vuông góc với mặt phẳng $\pi: 2x - y + z -4 = 0$.
Lời giải:
Đường thẳng vuông góc với mặt phẳng có phương hướng trùng với vectơ pháp tuyến của mặt phẳng. Vectơ pháp tuyến của $\pi$ là $\mathbf{n}=(2,-1,1)$.
Vậy vectơ chỉ phương của đường thẳng là $\mathbf{v}=(2,-1,1)$ và phương trình tham số là: $$x=1+2t,\quad y=2 - t,\quad z=3 + t,\quad t\in\mathbb{R}.$$ (Đây là đường thẳng qua $P$ và vuông góc với $\pi$.)
Cho hai đường thẳng trong Oxyz: $$L_1: \vec r = (0,1,2) + t(1,2,1),\qquad L_2: \vec r = (1,0,0) + s(2,4,2).$$ Hãy xét vị trí tương đối của $L_1$ và $L_2$ (cắt nhau, song song hay chồng lên nhau hay chéo nhau).
Lời giải:
Vectơ chỉ phương: $\mathbf{v}_1=(1,2,1)$ và $\mathbf{v}_2=(2,4,2)=2\mathbf{v}_1$. Vậy hai vectơ chỉ phương tỉ lệ → hai đường thẳng song song hoặc trùng nhau.
Kiểm tra xem một điểm của $L_2$ có thuộc $L_1$ không: thử với điểm $B(1,0,0)$ của $L_2$. Giải hệ để tìm $t$ sao cho $(0,1,2)+t(1,2,1)=(1,0,0)$:
Từ hệ: $0+t=1\Rightarrow t=1$; với $t=1$ thì $y:1+2\cdot1=3\ne0$. Vậy không tồn tại $t$ thỏa. Do đó hai đường song song nhưng khác nhau (không trùng nhau).
Tính góc giữa hai đường thẳng có vectơ chỉ phương $\mathbf{u}=(1,2,2)$ và $\mathbf{v}=(2,1,-1)$. Hãy cho kết quả dạng cos và độ (làm tròn 2 chữ số thập phân nếu cần).
Lời giải:
Góc giữa hai đường thẳng là góc giữa hai vectơ chỉ phương. Công thức: $$\cos\theta=\frac{|\mathbf{u}\cdot\mathbf{v}|}{\|\mathbf{u}\|\;\|\mathbf{v}\|}.$$
Tính: $\mathbf{u}\cdot\mathbf{v}=1\cdot2 + 2\cdot1 + 2\cdot(-1)=2+2-2=2.$
$\|\mathbf{u}\|=\sqrt{1+4+4}=3,\quad \|\mathbf{v}\|=\sqrt{4+1+1}=\sqrt{6}.$
Do đó $$\cos\theta=\frac{2}{3\sqrt{6}}.$$ Suy ra $\theta=\arccos\!\big(\tfrac{2}{3\sqrt6}\big)\approx 71.57^\circ$ (làm tròn 2 chữ số: $71.57^\circ$).
Tính góc giữa hai mặt phẳng $\pi_1: 2x - y + 2z - 1 = 0$ và $\pi_2: x + 2y + 2z + 3 = 0$ (kết luận bằng cos và đo bằng độ, làm tròn 2 chữ số).
Lời giải:
Góc giữa hai mặt phẳng bằng góc giữa hai vectơ pháp tuyến $\mathbf{n}_1$ và $\mathbf{n}_2$:
$\mathbf{n}_1=(2,-1,2),\quad \mathbf{n}_2=(1,2,2).$
Tích vô hướng: $\mathbf{n}_1\cdot\mathbf{n}_2 = 2\cdot1 + (-1)\cdot2 + 2\cdot2 = 2 -2 +4 = 4.$
Độ dài: $\|\mathbf{n}_1\|=\sqrt{4+1+4}=3,\quad \|\mathbf{n}_2\|=\sqrt{1+4+4}=3.$
Vậy $$\cos\phi = \frac{4}{3\cdot3} = \frac{4}{9} \quad\Rightarrow\quad \phi = \arccos\!\big(\tfrac{4}{9}\big)\approx 63.62^\circ.$$
Tính góc giữa đường thẳng $L$ có vectơ chỉ phương $\mathbf{u}=(1,2,2)$ và mặt phẳng $\pi$ có vectơ pháp tuyến $\mathbf{n}=(1,1,0)$. Kết luận bằng độ (làm tròn 2 chữ số).
Lời giải:
Góc giữa đường thẳng và mặt phẳng là góc $\alpha$ giữa đường thẳng và hình chiếu của nó lên mặt phẳng, nhưng thuận tiện tính qua góc $\theta$ giữa vectơ chỉ phương $\mathbf{u}$ và vectơ pháp tuyến $\mathbf{n}$ rồi lấy $$\alpha = 90^\circ - \theta.$$ Với $\theta$ thỏa $\cos\theta = \dfrac{|\mathbf{u}\cdot\mathbf{n}|}{\|\mathbf{u}\|\|\mathbf{n}\|}$.
Tính: $\mathbf{u}\cdot\mathbf{n} = 1\cdot1 + 2\cdot1 + 2\cdot0 = 3.$
$\|\mathbf{u}\|=3,\quad \|\mathbf{n}\|=\sqrt{1+1+0}=\sqrt{2}.$
Vậy $\cos\theta = \dfrac{3}{3\sqrt{2}} = \dfrac{1}{\sqrt{2}} \Rightarrow \theta = 45^\circ.$
Do đó góc giữa đường thẳng và mặt phẳng: $$\alpha = 90^\circ - 45^\circ = 45^\circ.$$
Ứng dụng thực tế: Một con dốc giao thông nối hai điểm A(0,0,0) và B(10,3,1) có thể được mô tả bằng đường thẳng đi qua A và B trong hệ tọa độ không gian. Hãy tìm phương trình tham số của đường thẳng nối A và B và tính góc nghiêng của con dốc so với mặt phẳng ngang $z=0$ (độ nghiêng so với phương ngang, làm tròn 2 chữ số).
Lời giải:
Vectơ chỉ phương của đường thẳng AB: $\overrightarrow{AB}=B-A=(10,3,1)$.
Phương trình tham số: $$x=0+10t,\quad y=0+3t,\quad z=0+1t,\quad t\in\mathbb{R}.$$ (Với $t\in[0,1]$ ta đi từ A đến B.)
Góc giữa đường thẳng và mặt phẳng ngang $z=0$ bằng $\alpha = 90^\circ - \theta$, với $\theta$ là góc giữa vectơ chỉ phương và vectơ pháp tuyến $\mathbf{n}=(0,0,1)$ của mặt phẳng ngang.
Tính: $\overrightarrow{AB}\cdot\mathbf{n}=1$. $\|\overrightarrow{AB}\|=\sqrt{10^2+3^2+1^2}=\sqrt{110}\approx10.4881$ và $\|\mathbf{n}\|=1$.
Do đó $\cos\theta = \dfrac{1}{\sqrt{110}} \approx 0.09535 \Rightarrow \theta \approx 84.54^\circ.$
Vậy góc nghiêng so với phương ngang: $$\alpha = 90^\circ - 84.54^\circ \approx 5.46^\circ.$$ (Con dốc nghiêng khoảng $5.46^\circ$ so với mặt phẳng ngang.)
