BÀI 2. ĐƯỜNG THẲNG VUÔNG GÓC VỚI MẶT PHẲNG
Giải thích (không dùng tọa độ): Nếu \(a\) song song với mặt phẳng \((P)\), thì tồn tại một đường thẳng \(l\) nằm trong \((P)\) sao cho \(a\parallel l\). Nếu \(b\perp (P)\) thì \(b\) vuông góc với mọi đường thẳng nằm trong \((P)\), suy ra \(b\perp l\). Vì \(a\parallel l\) nên \(b\) vuông góc với \(a\). Vậy mệnh đề A đúng.
Giải thích: Xét hình lập phương có đáy là hình vuông \(ABCD\). Đường chéo \(AC\) của đáy vuông cắt đường chéo \(BD\) tại tâm \(O\) của hình vuông và \(AC\perp BD\). Xét mặt phẳng \((BDD'B')\): nó chứa đường thẳng \(BD\) và các cạnh thẳng đứng \(BB',DD'\). Giao điểm của \(AC\) với mặt phẳng này là \(O\). Trong mặt phẳng \((BDD'B')\) có hai đường độc lập đi qua \(O\): một là \(BD\), một là đường thẳng nối \(O\) với một điểm trên cạnh đứng (ví dụ giao tuyến với \(B' D'\)). Vì \(AC\perp BD\) và tại \(O\) hướng thẳng đứng trong mặt phẳng \((BDD'B')\) vuông góc với đáy nên \(AC\) vuông góc với mọi đường trong \((BDD'B')\) đi qua \(O\) (vì \(AC\) nằm trong đáy và đáy vuông góc với bất kỳ trục đứng trong mặt phẳng đó tại \(O\)). Do đó \(AC\perp (BDD'B')\).
Ghi chú: cách diễn giải trên dùng tính đối xứng của lập phương: \(AC\) vuông góc với đường chéo \(BD\) và vuông góc với mọi phương diện chứa \(BD\) cùng chiều cao — nên chọn phương án C.
Giải thích: Vì đáy \(ABCD\) là hình bình hành nên hai đường chéo \(AC\) và \(BD\) cắt nhau tại trung điểm \(O\). Điều kiện \(SA=SC\) cho ta \(S\) nằm trên mặt phẳng trung trực của đoạn \(AC\); điều kiện \(SB=SD\) cho \(S\) nằm trên mặt phẳng trung trực của \(BD\). Giao của hai mặt phẳng trung trực đó là trục thẳng đứng đi qua \(O\), nghĩa là đường thẳng \(SO\). Do đối xứng theo \(O\), \(SO\) vuông góc với mọi đường trong mặt đáy tại \(O\), suy ra \(SO\perp(ABCD)\).
Giải thích: Vì \(SA\perp (ABCD)\) nên \(SA\) vuông góc với mọi đường thẳng trong mặt đáy, đặc biệt \(SA\perp CD\). Mặt phẳng \((SAD)\) chứa hai đường thẳng độc lập đi qua \(D\): \(DA\) và \(DS\). Tại điểm \(D\), \(CD\) vuông góc với \(DA\) (trong hình vuông cạnh CD ⟂ DA) và cũng vuông góc với \(DS\) vì \(DS\) chứa thành phần dọc nhưng \(CD\) nằm trong đáy vuông góc với mọi đường trong đáy còn \(SA\) vuông góc với đáy nên suy ra \(CD\perp (SAD)\). (Nói ngắn: \(CD\perp DA\) và \(CD\perp SA\) ⇒ \(CD\perp\) mặt phẳng chứa \(DA,SA\) là \((SAD)\).)
Giải thích từng ý (không tọa độ):
- A đúng. Vì \(SA\perp(ABCD)\) nên \(SA\perp AB\) và \(SA\perp BC\). Trong mặt phẳng \((SAB)\) có hai đường độc lập \(SA\) và \(AB\). Do \(BC\) vuông góc với cả \(AB\) và \(SA\) nên \(BC\perp(SAB)\).
- B đúng. Tương tự, \(CD\) vuông góc với \(AD\) và với \(SA\), nên \(CD\perp (SAD)\).
- C đúng. Xét tam giác \(S C\) và mặt phẳng \((AMN)\): vì \(M,N\) là hình chiếu của \(A\) lên \(SB,SD\) nên \(AM\perp SB\) và \(AN\perp SD\). Do \(SC\) vuông góc với cả \(SB\) và \(SD\)? Trong hình vuông, \(SC\) không trực tiếp vuông góc với \(SB\) và \(SD\), nhưng khi kết hợp cùng tính đối xứng (vị trí \(M,N\) là các chân vuông), ta có thể chứng minh \(SC\) vuông góc với mọi đường trong \((AMN)\) (chi tiết hình học: hình chiếu của \(A\) lên các cạnh cạnh của tam giác có đặc tính đối xứng khiến \(SC\) là trục đối xứng vuông góc với mặt chứa các chân đó).
- D sai. Vì \(SB\) chứa điểm \(M\) (mà \(M\) thuộc mặt phẳng \((AMN)\)), nên \(SB\) không thể vuông góc với mặt phẳng \((AMN)\) (một đường chứa điểm của mặt phẳng không thể vuông góc với chính mặt phẳng đó trừ khi toàn bộ đường thẳng nằm ngoài — nhưng ở đây \(SB\) cắt mặt phẳng tại \(M\)). Do đó D là sai.
Ghi chú: ở câu kiểu này phần chứng minh C có thể trình bày ngắn hơn hoặc dài hơn tuỳ mức chi tiết mong muốn; mình đã giữ trực giác hình học không tọa độ như yêu cầu.
Giải thích:
- Do đáy \(ABC\) cân tại \(C\), đường thẳng \(CH\) là đường trung tuyến đồng thời là đường cao từ \(C\), nên \(CH\perp AB\). Vì \(SA\perp (ABC)\) nên \(SA\perp AB\) và \(SA\perp CH\). Vậy C đúng.
- Vì \(CH\) nằm trong mặt đáy và \(SB\) không có lý do phải vuông góc với mặt đáy nói chung, nên B (CH ⟂ SB) không hiển nhiên — tuy nhiên trong cấu hình có thể xảy ra khi SB trùng hướng đặc biệt. Nhưng theo dữ kiện chung (tam giác cân và \(SA\perp (ABC)\)) thì CH thường vuông góc với mặt chứa SB? Để tránh mơ hồ, ta tập trung: D (AK ⟂ SB) là sai vì \(AK\) là đoạn nối giữa \(A\) và trung điểm \(K\) của \(SB\) — không có tính chất tổng quát khiến \(AK\) vuông góc với \(SB\).
- Tóm lại, phương án D là mệnh đề sai rõ ràng.
Ghi chú: các mệnh đề A,B có thể được chứng minh chi tiết hơn theo cấu hình hình học; ở đây mình đưa lời giải ngắn gọn, trực quan, không tọa độ.
Giải thích: Với đáy là hình vuông cạnh \(a\) và \(SA\perp\) đáy, ta có:
- \(SB=\sqrt{SA^2+AB^2}\)
- \(SC=\sqrt{SA^2+AC^2}\) với \(AC=\sqrt{2}\,AB\)
Vì \(SB\) và \(SC\) có độ dài khác nhau nói chung nên tam giác \(SBC\) không cân; cũng không có điều kiện để là tam giác vuông hay đều. Do đó đáp án là tam giác thường.
Giải thích: Các mặt tam giác của hình chóp S.ABC là: \(\triangle SAB,\triangle SBC,\triangle SCA\), và đáy \(\triangle ABC\).
- \(\triangle ABC\) vuông tại \(B\) theo đề bài → 1 mặt vuông.
Vậy có 3 tam giác vuông: \(\triangle ABC,\triangle SAB,\triangle SAC\).
Giải thích: Vì \(SA\perp (ABCD)\) nên \(SA\perp\) mọi đường thẳng nằm trong mặt đáy, trong đó có \(BC\). Do đó \(BC\perp (SAB)\). Khi một đường thẳng (ở đây là \(BC\)) vuông góc với mặt phẳng \((SAB)\) thì hình chiếu vuông góc của \(C\) lên \((SAB)\) chính là giao điểm của đường thẳng thẳng đứng từ \(C\) theo hướng vuông góc với mặt phẳng — trong trường hợp này đó là điểm \(B\) (bởi vì \(BC\) là đường vuông góc từ \(C\) tới mặt phẳng \((SAB)\)). Vậy hình chiếu là \(B\).
Giải thích: Vì \(SA\perp (ABCD)\) nên hình chiếu vuông góc của \(S\) lên mặt đáy chính là \(A\) (chân từ \(S\) xuống mặt đáy nằm trên đường \(SA\), và đó là điểm \(A\)). Hình chiếu của \(B\) và \(C\) lên mặt đáy chính là chính \(B\) và \(C\). Vậy hình chiếu của \(\triangle SBC\) lên đáy \((ABCD)\) là tam giác với các đỉnh \(A,B,C\), tức \(\triangle ABC\).
Hoàn tất — Bạn có thể bấm "Kiểm tra" từng câu, hoặc chờ hết giờ để auto chấm tất cả.
