Trắc nghiệm: Nguyên hàm – 10 câu (Có Timer)

BÀI 3. TÍCH CỦA MỘT SỐ VỚI MỘT VECTƠ

⏳ Thời gian còn lại: 15:00

Câu 1. Cho tứ giác \(ABCD\). Gọi \(M\) và \(N\) lần lượt là trung điểm của \(AB\) và \(CD\). Đẳng thức nào sau đây đúng?
Gọi toạ độ vị trí (vector) các điểm: \( \vec A,\vec B,\vec C,\vec D\). Ta có \[ \vec M=\tfrac{\vec A+\vec B}{2},\quad \vec N=\tfrac{\vec C+\vec D}{2}. \] Do đó \[ \overrightarrow{MN}=\vec N-\vec M=\tfrac{\vec C+\vec D-\vec A-\vec B}{2} =\tfrac{1}{2}\big((\vec C-\vec A)+(\vec D-\vec B)\big) =\tfrac{1}{2}\big(\overrightarrow{AC}+\overrightarrow{BD}\big). \]
Câu 2. Cho tứ giác \(ABCD\). Gọi \(M\) và \(N\) lần lượt là trung điểm của \(AB\) và \(CD\). Đẳng thức nào sau đây sai?
Phân tích tương tự như câu 1: \(\overrightarrow{MN}=\tfrac{1}{2}(\overrightarrow{AC}+\overrightarrow{BD})\). Các phương án A, B, C đều có thể viết tương đương với biểu thức đúng (B và C là biến dạng tương đương). Riêng D là sai, vì \[ \tfrac{1}{2}(\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{CD}) =\tfrac{1}{2}\big((\vec B-\vec A)+(\vec D-\vec C)\big) \] khác tổng \(\tfrac{1}{2}(\vec C+\vec D-\vec A-\vec B)\) nói trên nói chung.
Câu 3. Cho đoạn thẳng \(AB\) và một điểm \(M\) tùy ý. \(I\) là trung điểm của \(AB\). Khẳng định nào sau đây đúng?
Vì \(I\) là trung điểm \(AB\) nên \(\vec I=\tfrac{\vec A+\vec B}{2}\). Do đó \(\overrightarrow{IA}=\vec A-\vec I,\ \overrightarrow{IB}=\vec B-\vec I\) và tổng \[ \overrightarrow{IA}+\overrightarrow{IB}=(\vec A-\vec I)+(\vec B-\vec I)=\vec A+\vec B-2\vec I=0. \]
Câu 4. Cho đoạn thẳng \(AB\) và một điểm \(M\) tùy ý. \(I\) là trung điểm của \(AB\). Khẳng định nào sau đây sai?
Ta đã biết \(\overrightarrow{IA}+\overrightarrow{IB}=0\). Vì vậy phương án C là sai (vế phải bằng 0 nhưng vế trái \(\overrightarrow{IM}\) không phải luôn bằng 0 với \(M\) tùy ý). Các phương án còn lại đúng vì liên quan đến tính chất trung điểm.
Câu 5. Cho tam giác \(ABC\). Trên \(BC\) lấy điểm \(M\) sao cho \(MB=2MC\). Phân tích vectơ \(\overrightarrow{AM}\) theo hai vectơ \(\overrightarrow{AB}\) và \(\overrightarrow{AC}\).
Nếu \(MB=2MC\) thì \(BM:MC=2:1\) nên \(M\) chia \(BC\) theo tỉ lệ \(2:1\) (từ B đến C), do đó \[ \vec M=\tfrac{1\cdot\vec B+2\cdot\vec C}{3}. \] Với gốc tại \(A\) (tức \(\overrightarrow{AB}=\vec B-\vec A,\ \overrightarrow{AC}=\vec C-\vec A\)) ta có \[ \overrightarrow{AM}=\vec M-\vec A=\tfrac{\vec B+2\vec C-3\vec A}{3} =\tfrac{1}{3}\overrightarrow{AB}+\tfrac{2}{3}\overrightarrow{AC}. \]
Câu 6. Cho tam giác \(ABC\) có trung tuyến \(AM\). Gọi \(I\) là trung điểm của \(AM\) và \(K\) là điểm trên cạnh \(AC\) sao cho \(AK=\tfrac{1}{3}AC\). Phân tích vectơ \(\overrightarrow{BI}\) theo hai vectơ \(\overrightarrow{BA}\) và \(\overrightarrow{BC}\).
Lấy gốc tại \(A\): \(\vec{AB}=\vec b,\ \vec{AC}=\vec c\). Vì \(M\) là trung điểm của \(BC\): \(\vec M=\tfrac{\vec b+\vec c}{2}\). Vì \(I\) là trung điểm của \(AM\): \(\vec I=\tfrac{\vec A+\vec M}{2}=\tfrac{\vec b+\vec c}{4}\). Do đó \[ \overrightarrow{BI}=\vec I-\vec B=\tfrac{\vec b+\vec c}{4}-\vec b=-\tfrac{3}{4}\vec b+\tfrac{1}{4}\vec c. \] Viết theo \(\overrightarrow{BA}=-\vec b\) và \(\overrightarrow{BC}=\vec c-\vec b\): tìm \(x,y\) sao cho \(\overrightarrow{BI}=x\overrightarrow{BA}+y\overrightarrow{BC}\) dẫn tới \(y=\tfrac{1}{4},\ x=\tfrac{1}{2}\). Vậy \(\overrightarrow{BI}=\tfrac{1}{2}\overrightarrow{BA}+\tfrac{1}{4}\overrightarrow{BC}\).
Câu 7. Cho tam giác \(ABC\) có trung tuyến \(AM\). Gọi \(I\) là trung điểm của \(AM\) và \(K\) là điểm trên cạnh \(AC\) sao cho \(AK=\tfrac{1}{3}AC\). Phân tích vectơ \(\overrightarrow{BK}\) theo hai vectơ \(\overrightarrow{BA}\) và \(\overrightarrow{BC}\).
Lấy gốc tại \(A\): \(\vec B=\vec b,\ \vec C=\vec c\). Vì \(K\) nằm trên \(AC\) với \(AK=\tfrac{1}{3}AC\), nên \(\vec K=\tfrac{1}{3}\vec c\). Do đó \[ \overrightarrow{BK}=\vec K-\vec B=-\vec b+\tfrac{1}{3}\vec c. \] Viết dưới dạng \(x\overrightarrow{BA}+y\overrightarrow{BC}\) (với \(\overrightarrow{BA}=-\vec b,\ \overrightarrow{BC}=\vec c-\vec b\)) ta được \(y=\tfrac{1}{3},\ x=\tfrac{2}{3}\). Vậy \(\overrightarrow{BK}=\tfrac{2}{3}\overrightarrow{BA}+\tfrac{1}{3}\overrightarrow{BC}\).
Câu 8. Cho hai điểm phân biệt \(A\) và \(B\). Xác định điểm \(M\) sao cho \( \overrightarrow{MA} + 3\overrightarrow{MB} = \overrightarrow{0} \).
Viết theo toạ độ: \((\vec A-\vec M)+3(\vec B-\vec M)=0\Rightarrow \vec A+3\vec B-4\vec M=0\). Vậy \(\vec M=\tfrac{\vec A+3\vec B}{4}\). Do đó \(AM:MB=3:1\) (từ A đến B, AM chiếm \(\tfrac{3}{4}\) AB).
Câu 9. Cho hình bình hành \(ABCD\) tâm \(O\). Với \(M\) là điểm tùy ý. Khẳng định nào sau đây đúng?
Vì \(O\) là trung điểm giao của hai đường chéo \(AC\) và \(BD\), nên \(\vec O=\tfrac{\vec A+\vec C}{2}\). Với bất kỳ \(M\) nào, \[ \tfrac{1}{2}\big(\overrightarrow{AM}+\overrightarrow{CM}\big) =\tfrac{1}{2}\big((\vec M-\vec A)+(\vec M-\vec C)\big) =\vec M-\tfrac{\vec A+\vec C}{2}=\overrightarrow{OM}. \] Vậy phương án A đúng.
Câu 10. Cho hình bình hành \(ABCD\) tâm \(O\). Với \(M\) là điểm tùy ý. Khẳng định nào sau đây đúng?
Tương tự câu 9, vì \(\vec O=\tfrac{\vec B+\vec D}{2}\) cũng đúng, nên \[ \tfrac{1}{2}\big(\overrightarrow{BM}+\overrightarrow{DM}\big) =\tfrac{1}{2}\big((\vec M-\vec B)+(\vec M-\vec D)\big) =\vec M-\tfrac{\vec B+\vec D}{2}=\overrightarrow{OM}. \] Vậy phương án B đúng.